Loading

CỘNG ĐỒNG XECOGIOI

Nhấn +1 để cảm ơn bài viết hay

19 tháng 9, 2011

Cách bảo dưỡng máy ủi

BẢO DƯỠNG MÁY ỦI KOMATSU

1. QUY ĐỊNH CHUNG

Bảo dưỡng kỹ thuật (TO) máy ủi bao gồm công việc kiểm tra hàng ngày và định kỳ, siết ốc, bôi trơn và điều chỉnh các cơ cấu máy ủi. Các công việc bảo dưỡng được chia ra như sau:

  • Thực hiện bảo dưỡng kỹ thuật khi chuẩn bị máy đưa ra sử dụng, trong thời gian và sau 50 giờ chạy đầu tiên của máy mới.
  • Thực hiện theo yêu cầu.
  • Bảo dưỡng kỹ thuật bắt buộc (hoặc theo định kỳ)

Những công việc bảo dưỡng kỹ thuật máy ủi mới cũng được thực hiện đồng thời. Những công việc bảo dưỡng theo yêu cầu sẽ được thực hiện tuỳ thuộc vào chỉ số của các dụng cụ đo, các tín hiệu và các dấu hiệu cụ thể thông báo tình trạng kỹ thuật. Việc thực hiện các công việc đó sẽ tiến hành theo nguyên tắc trong khi bảo dưỡng sau mỗi ca làm việc. Các công việc theo bảo dưỡng theo định kỳ sẽ được thực hiện không cần kiểm tra trước tình trạng máy kéo.

Đối với máy ủi quy định các loại bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ như sau: ETO-bảo dưỡng kỹ thuật được thực hiện theo mỗi ca hoặc theo mỗi giờ chạy. TO 1- sau mỗi 50 giờ chạy. TO 2- sau mỗi 250 giờ chạy. TO 3- sau mỗi 1000 giờ chạy. STO- bảo dưỡng kỹ thuật được thực hiện khi chuyển mùa:

  • TO - VL - khi chuyển mùa từ thu đông sang xuân hè (khi nhiệt độ không khí xung quanh từ dưới -5 đến + 5độC, thường áp dụng cho các miền có khí hậu lạnh (như Nga).
  • TO - 03 - khi chuyển mùa xuân hè sang thu đông (khi nhiệt độ không khí xung quanh bắt đầu xuống dưới +5độC).

Việc bảo dưỡng theo mùa có thể làm cùng với 1 trong các TO khi sử dụng máy ủi trong những điều kiện đặc biệt (bụi bẩn nhiều, đá dặm, đất lầy, nhiệt độ thấp, đồi dốc cao) thì việc bảo dưỡng kỹ thuật được thực hiện bổ sung (hoặc điều chỉnh bằng những quy định tương ứng.

2. KHÔNG ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG MÁY ỦI KHI CHƯA THỰC HIỆN BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT ĐẦY ĐỦ VÀ THEO ĐỊNH KỲ QUY ĐỊNH.

Tùy theo điều kiện làm việc của máy ủi có thể cho phép xê dịch thời gian bảo dưỡng định kỳ TO1, TO2-10%, TO3-5%. Bảo dưỡng sau mỗi ca và bảo dưỡng định kỳ TO1 và TO2 có thể được thực hiện ngay nơi làm việc của máy ủi trên một khoảng đất trống sạch sẽ và an toàn cháy nổ. TO-3, TO-VL và TO-03 được thực hiện trong xưởng có mái che hoặc ở những nơi mà mưa và bụi không ảnh hửong đến máy kéo. Công việc rửa, chấm nước (nhiên liệu chất chống đông), bơm nhiên liệu vào máy ủi phải được thực hiện cẩn thận, không làm dấy bẩn, rơi vãi ra nơi bảo dưỡng.

Khi xả nhớt bẩn từ hệ thống và từ các cụm cấu thành của máy kéo, cần phải sử dụng những đồ chứa (xô, chậu...) không được để nhớt chảy hoặc trào ra sàn (đất) và đảm bảo đồ chứa phải chứa đủ chất xả ra. Vật liệu lau chùi sạch, sau công việc, phải được gom lại và bảo quản ở một nơi riêng. Nhớt đã sử dụng phải được chứa trong thùng chứa chuyên dụng để có thể đem đi tái chế. Nhiên liệu Diezen, dầu hỏa, xăng dùng để rửa các chi tiết, không được đổ đi, không được trộn lẫn vào nhau, chứa trong một bình chứa tiêng để lắng, sau đó có thể sử dụng lại. Công việc siết ốc với moment quy định phải được thực hiện bằng khoá động lực.

3. CÁC CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MÁY MỚI

Khi chuẩn bị đưa máy ra sử dụng lần đầu tiên:

  • Kiểm tra sự đồng bộ và lắp lại các chi tiết đã tháo ra khỏi máy trong quá trình vận chuyển, bảo quản.
  • Tháo lớp bảo quản bên ngoài, lau sạch mỡ bảo vệ và tháo bỏ lớp giấy paraphin bảo vệ của những chi tiết cấu thành của máy ủi, được bao bọc khi bảo quản niêm cất.

Phải kiểm tra các mức đo dầu, nhớt, nếu cần châm thêm nhớt vào:

  • Cac-te của động cơ.
  • Cac-te của máy lai.

Đổ nhiên liệu vào:

  • Bình chứa nhiên liệu động cơ bằng dầu Diezen.
  • Bình chứa nhiên liệu của máy lai - bằng xăng A76.
  • Hệ thống làm mát - bằng dung dịch làm mát (ở Việt Nam dùng nước sạch không nhiễm phèn).

Nối bình ắc quy (mà đã được chuẩn bị cho công việc) vào hệ thống điện. Kiểm tra bằng cách quan sát bề ngoài, độ tin cậy của các khớp nối giữa các bộ phận cấu thành của máy kéo, đảm bảo không dò dỉ nhiên liệu, nhớt, dung dịch làm mát và nếu thấy cần thiết thì hãy siết chặt lại và khắc phục sự dò dỉ. * Ghi chú: sau khi khởi động máy phải quan sát ngay các đồng hồ đo trên bảng táp lô (sạc, áp suất nhớt động cơ và nhiệt độ nước, đồng hồ giờ máy...) nếu có đồng hồ nào không hoạt động thì phải báo ngay cho Nhà sản xuất-Nhà cung cấp để khắc phục hoặc thay thế. NGHIÊM CẤM SỬ DỤNG MÁY KHI CÁC ĐỒNG HỒ ĐO TRÊN BẢNG TÁP LÔ KHÔNG HOẠT ĐỘNG

Chú thích: ETO1: thực hiện trong 50 giờ máy đầu tiên TO: thực hiện sau 50 giờ máy ETO: thực hiện sau mỗi 10 giờ máy TO-1: thực hiện sau mỗi 50 giờ máy TO-2: thực hiện sau mỗi 250 giờ máy TO-2 bs: thực hiện sau mỗi 500 giờ máy TO-3: thực hiện sau mỗi 1000 giờ máy TO-3 bs: thực hiện sau mỗi 200 giờ THEO Y/C: thực hiện theo yêu cầu TO-03: thực hiện khi trời bắt đầu lạnh (từ hè sang thu) TO-VL: thực hiện khi trời bắt đầu ấm (từ đông sang xuân) ++: rửa cả hệ thống

  • Thực hiện đối với máy ủi đề bằng máy lai
  • Thực hiện đối với máy ủi có đề điện trực tiếp

16 tháng 9, 2011

Hệ thống thủy lực máy xây dựng

Hệ thống thủy lực trong máy xây dựng
cần chú ý

Hệ thống thuỷ lực được ứng dụng trong hầu hết các máy xây dựng hiện đại. Sự ổn định của hệ thống thuỷ lực là điều kiện tiên quyết để máy có thể làm việc được ở hiệu suất lớn nhất, giảm thời gian và chi phí bảo dưỡng, sửa chữa. Các máy có hệ thống thuỷ lực phức tạp có thể kể đến như: máy đào, máy xúc lật và máy đào xúc tổng hợp.

Nhiệm vụ chính của hệ thống thuỷ lực là truyền năng lượng do động cơ điezen tạo ra đến các cơ cấu khác nhau của máy như: gầu đào, di chuyển máy, bàn quay… Động cơ điezen làm quay bơm thuỷ lực, dòng dầu cao áp do bơm tạo ra chuyển đến xi lanh hoặc mô-tơ thuỷ lực để điều khiển các cơ cấu của máy.

Ví dụ như đối với máy đào, xi lanh thuỷ lực điều khiển chuyển động của gầu, tay gầu và cần, còn bộ di chuyển và cơ cấu quay bàn quay được điều khiển bởi mô-tơ thuỷ lực. Do áp suất trong hệ thống thuỷ lực rất lớn, có những hệ thống áp suất lên đến 38 Mpa, nên các phần tử thuỷ lực trong hệ thống có độ chính xác chế tạo cao. Các phần tử này làm việc hiệu quả khi các hạn bẩn trong dầu có kích thước nhỏ hơn 40 Micron.

Chính vì vậy đảm bảo dầu thuỷ lực sạch là cần thiết. Hệ thống thuỷ lực nhiễm bẩn có thể dẫn đến - Giảm hiệu suất làm việc của máy- Giảm tuổi thọ của các phần tử thuỷ lực Các nguyên nhân làm bẩn dầu thuỷ lực có thể là. - Sự thâm nhập của bụi bẩn- Các hạt kim loại của phần tử thuỷ lực bị mài mòn- Cặn dầu tạo ra do lẫn nước trong dầu thuỷ lực Để đảm bảo làm sạch dầu, hầu hết các hệ thống thuỷ lực đều sử dụng các thiết bị lọc khác nhau.

Có những thiết bị lọc chó phép loại bỏ những hạt bẩn kích thước đến 10 Micron. Có một số vị trí quan trong cần đặt các phần tử lọc như: sau bơm, đường dầu hồi về thùng chứa. Để tạo ra dòng dầu thuỷ lực có áp suất cao, các hệ thống thuỷ lực hiện nay chủ yếu sử dụng bơm pit tông thay thế bơm bánh răng và bơm cánh gạt được sử dụng trước đó.

Đặc biệt, các bơm pit tông có thể điểu chỉnh được lưu lượng, nên tiết kiệm công suất, nâng cao hiệu suất của máy. Một cải tiến lớn trong hệ thống thuỷ lực hiện nay là đã ứng dụng điện, điện tử vào điều khiển thay thế cho điều khiển cơ học trước đây. Bước tiến này cho phép người lái điều khiển nhẹ nhàng hơn, nâng cao độ chính xác và an toàn.

Như vậy cùng với những công nghệ áp dụng cho động cơ điezen, hệ thống thuỷ lực đã tạo ra thế hệ máy xây dựng mới có những khả năng vượt trội, đáp ứng hầu hết các yêu cầu trong công nghệ xây dựng hiện đại và bảo vệ môi trường.




14 tháng 9, 2011

Đòi hỏi số 1 trong thi công công trình


Hoạt động vận chuyển của máy xúc đào

Máy xúc, còn gọi là máy đào, là một loại máy móc cơ giới sử dụng đa năng, chủ yếu dùng trong xây dựng, khai khoáng. Máy xúc là một loại máy đào một gầu, có thể coi là "xẻng máy", dùng một cơ cấu tay cần gắn liền với gầu đào, thực hiện thao tác đào, xúc, múc, đổ đất đá rời hay liền thổ và các loại khoáng sản, vật liệu xây dựng rời (có thể vận chuyển trong cự ly ngắn hoặc rất ngắn). Trong xây dựng, máy xúc là một loại máy xây dựng chính trong công tác đất, ngoài ra nó còn tham gia vào các công tác giải phóng mặt bằng, phá dỡ công trình, bốc xếp vận chuyển vật liệu.

Máy xúc là loại thiết bị nặng gồm có một tay cần, gầu đào và ca-bin gắn trên một mâm quay.

"Máy xúc là một máy đào cơ giới (power-driven). Các loại chính của máy xúc được sử dụng trong hoạt động vận chuyển đất bao gồm máy xúc thủy lực và các thành viên của gia đình xẻng máy vận hành bằng cáp (như: máy xúc gầu thuận, máy đào gầu dây (gầu quăng), máy cuốc, và máy đào gầu ngoạm). Máy ủi, máy xúc lật, và máy cạp cũng có thể phục vụ như là máy đào."

Công dụng

Máy xúc gầu nghịch được dùng phổ biến trong xây dựng. Máy xúc gầu nghịch thường dùng để đào các hố móng sâu hơn vị trí nền đất tự nhiên, máy làm việc hiệu quả khi đứng một chỗ đào đất đổ đống trên bờ hay đổ lên phương tiện vận chuyển phổ thông là ô tô tải. Do khi bắt đầu đào máy xúc nghịch phải tiếp đất ở vị trí xa trọng tâm máy nhất, khác với máy xúc gầu thuận bắt đầu đào ở vị trí gần máy nhất, cho nên máy đào gầu nghịch thường có dung tích gầu không lớn, nhỏ hơn nhiều so với máy đào gầu thuận cùng công suất. Loại máy xúc nghịch phổ biến dùng trong xây dựng có dung tích gầu trong khoảng 0,15-0,5 m³. Các loại máy xúc gầu nghịch điều khiển bằng thủy lực được sử dụng rộng rãi hơn loại điều khiển bằng cáp và có thể có dung tích gầu đào tới 3,3 m³. Tuy khối tích gầu đào phân bố trong rải giá trị nhỏ, hơn nhiều máy xúc gầu thuận, nhưng máy xúc gầu nghịch lại có thể làm việc đa năng hơn máy đào gầu thuận. Do khi công tác đứng cao hơn vị trí công tác (trên bờ) nên không phải làm đường công vụ cho máy xuống vị trí công tác như máy đào gầu thuận. Đồng thời do có cấu tạo gầu đào thuận lợi cho việc tạo điểm tựa cho máy, (cần và gầu khoan như một chân càng vững chắc thứ 5, ngoài hệ 4 bánh lốp hay bánh xích), giúp cho máy có thể làm việc trên mọi địa hình. Khi gặp sự cố như mất thăng bằng, lật máy xuống hố đào hay sa lầy, thì có thể dùng cần gầu đào làm chân trụ chống đỡ để tự thân máy giải cứu cho máy. Máy xúc gầu nghịch loại bánh xích còn có thể hoạt động trên mọi địa hình cả ở trên nền đất yếu.

Bảng 1. Hệ số đầy gầu của máy đào, KĐầyGầu.

Bảng 2. Số chu kỳ công tác (đào-đổ) tiêu chuẩn trong mỗi giờ công tác của máy đào gầu nghịch cơ cấu thủy lực, SChuKỳ.

Bảng 3. Hệ số ảnh hưởng, của độ sâu đào và góc quay máy từ nơi đào đến nơi đổ, tới năng suất của máy đào gầu nghịch, KĐộSâu-GócQuay.

2 tháng 9, 2011

Xe Đào Nhập Khẩu

DANH SÁCH XE ĐÀO NHẬP KHẨU
Cập nhật tháng 9/2011


Máy đào Komatsu PC200LC-3 (1985)

Model: Komatsu PC200LC-3
Máy nhập khẩu theo yêu cầu
Vui lòng liên hệ để biết thêm thông tin chi tiết
Model: Komatsu PC200LC-3
Máy nhập khẩu theo yêu cầu
Vui lòng liên hệ để biết thêm thông tin chi tiết
Model: Komatsu PC200LC
Máy nhập khẩu theo yêu cầu
Vui lòng liên hệ để biết thêm thông tin chi tiết
Model: Komatsu PC120-3
Máy nhập khẩu theo yêu cầu
Vui lòng liên hệ để biết thêm thông tin chi tiết
Model: Komatsu PC200-6
Máy nhập khẩu theo yêu cầu
Vui lòng liên hệ để biết thêm thông tin chi tiết
Model: Komatsu PC200LC-3
Máy nhập khẩu theo yêu cầu
Vui lòng liên hệ để biết thêm thông tin chi tiết
Model: Komatsu PC200LC-6
Máy nhập khẩu theo yêu cầu
Vui lòng liên hệ để biết thêm thông tin chi tiết
Model: Komatsu PC300LC-3
Máy nhập khẩu theo yêu cầu
Vui lòng liên hệ để biết thêm thông tin chi tiết


Bài đăng được xem nhiều nhất